Trang chủ » Thiết kế website giá rẻ
Năm 2005 VNNIC áp dụng mức phí địa chỉ IP mới
Theo Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), giá cước mới sẽ không cao hơn mức phí hiện hành. Cách tính này gồm tiền đăng ký (nộp 1 lần) cộng với cước duy trì hằng năm và sẽ thu theo mức độ sử dụng địa chỉ IP là IPv4 và IPv6. Riêng phí số hiệu mạng ASN (Autonomous System Number) sẽ không thu.
Ông Nguyễn Viết Thịnh, đại diện VNNIC, trình bày cơ chế tính phí mới tại hội thảo Phát triển tài nguyên Internet, cho rằng việc thay đổi cách tính này sẽ đem lại lợi ích là quản lý tập trung, tiết kiệm chi phí cho quốc gia và doanh nghiệp, tạo điều kiện phát triển hạ tầng Internet.
"Trước đây, VN chưa phải là thành viên của Trung tâm thông tin mạng châu Á - Thái Bình Dương (APNIC). Bây giờ khi đã được APNIC công nhận là tổ chức đăng ký địa chỉ cấp quốc gia (NIR) rồi thì đương nhiên cơ chế phí của chúng ta phải điều chỉnh để phù hợp với cơ chế chính sách của một NIR", ông Lê Nam Trung, Trưởng phòng Kinh tế-thống kê của VNNIC, cho biết. "Chúng tôi đã tham khảo chính sách chung của APNIC và các NIR khác trên thế giới, đồng thời căn cứ trên nhu cầu phát triển và dung lượng dự báo sử dụng tài nguyên trong nước để đề xuất mức phí phù hợp".
Theo ông Trung, với cách tính phí mới khi chia bình quân thì khách hàng sử dụng càng nhiều, số tiền sẽ càng được giảm đi trên mỗi địa chỉ IP.
"Mức sử dụng địa chỉ IP được đo trên đơn vị class C với 1 class C tương đương 256 địa chỉ IP. Một số nước quy định là phải sử dụng tối thiểu 16 class C trở lên mới được cấp. Nhưng VNNIC cho phép cả những trường hợp đăng ký ở mức tối thiểu 1 class C. Chúng tôi muốn hỗ trợ và khuyến khích những doanh nghiệp mới có quy mô mạng nhỏ", ông Trung nói.
Cơ cấu phí địa chỉ Internet hiện nay được áp dụng từ tháng 9/2001 khi VNNIC chưa được Trung tâm thông tin mạng châu Á - Thái Bình Dương công nhận là tổ chức đăng ký địa chỉ cấp quốc gia và khi đó quy mô sử dụng địa chỉ IP tại VN còn nhỏ, đơn lẻ... Phí IP bao gồm cước đăng ký và tiền duy trì hằng năm với đơn vị tính là 1 class C. Phí ASN gồm lệ phí đăng ký ban đầu và phí duy trì hằng năm. Cách thu này cao hơn so với khu vực và nếu khách hàng dùng càng nhiều thì chi phí càng lớn.
Mức phí địa chỉ IP hiện hành (VND) |
I | Vùng địa chỉ Internet | ĐV | Mức thu |
1 | Lệ phí đăng ký vùng địa chỉ: 1 địa chỉ class C | lần | 450.000 |
2 | Phí duy trì địa chỉ: 1 địa chỉ class C | năm | 2.000.000 |
II | Số hiệu mạng cho các nhà cung cấp dịch vụ |
|
|
1 | Lệ phí đăng ký ban đầu | lần | 7.500.00 |
2 | Phí duy trì (thu theo năm) | năm | 5.000.000 |
Mức phí địa chỉ IP đề xuất (VND) |
Mức | Vùng địa chỉ IPv4 | Vùng địa chỉ IPv6 | Phí theo mức | Phí tăng thêm | Phí duy trì |
1 | 1-4 /22 | 1-8.192 /35 | 1 | 0 | 8 |
2 | 5-8 /21 | 8.193-16.384 /34 | 2 | 1 | 16 |
3 | 9-16 /20 | 32.769 /33 | 3 | 1 | 32 |
4 | 17-32 /19 | 32.769 - 65.536 /32 | 5 | 2 | 41 |
5 | 33-64 /18 | 65.537 -131.072 /31 | 7 | 2 | 72 |
6 | 65-128 /17 | 131.073 -262.144 /30 | 10 | 3 | 80 |
7 | 129-256 /16 | 262.145 -524.288 /29 | 13 | 3 | 88 |
8 | 257-512 /15 | 524.289 -1.048.576 /28 | 18 | 5 | 206 |
9 | 513-1024 /14 | 1.048.577 -2.097.152 /27 | 23 | 5 | 238 |
10 | 1025-2048 /13 | 2.098.153 -4.194.304 /26 | 29 | 6,5 | 285 |